Công nghệ hàn vảy
1.
Khái niệm
Hàn vảy là phương pháp nối các chi tiết kim loại hoặc
hợp kim ở trạng thái rắn nhờ một kim loại trung gian gọi là vảy hàn (kim loại
có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn kim loại chi tiết hàn). Sự hình thành mối hàn ở
đây chủ yếu dựa vào quá trình hòa tan và khuếch tán của vảy hàn (do vảy hàn chảy)
vào kim loại vật hàn ở chỗ nối cho đến khi vảy hàn đông đặc.
Công nghệ hàn vảy |
Hàn
vảy được sử dụng rộng rãi ở các ngành công nghiệp, vì chúng có những đặc điểm
sau:
- Có tính
kinh tế cao.
- Do không
gây ra sự thay đổi thành phần hóa học của kim loại vật hàn, vùng ảnh hưởng nhiệt
không có, do vậy vật hàn không bị biến dạng.
- Có thể
hàn được kết cấu phức tạp mà các phương pháp hàn khác khó thực hiện được.
- Có khả
năng hàn được các kim loại khác nhau.
- Năng suất
hàn cao không đòi hỏi công nhân bậc cao.
2.
Vảy hàn và thuốc hàn
Vảy hàn và thuốc hàn là các yếu tố quan trọng trong
hàn vảy, vảy hàn thường là những kim loại hoặc hợp kim có khả năng khuếch tán
và liên kết với các kim loại khác.
Vảy
hàn
Tùy thuộc vào hình dáng của vật hàn, kim loại của vật
hàn mà có nhiều loại vảy hàn. Nếu căn cứ vào nhiệt độ nóng chảy của vảy hàn có
thể chia ra làm hai nhóm sau:
- Vảy hàn mềm:
có nhiệt độ thấp hơn 450oC, có độ cứng nhỏ, tính chất cơ học thấp. Loại vảy hàn
này dùng để hàn các chi tiết chịu lực nhỏ, làm việc trong điều kiện nhiệt độ thấp.
Ví dụ, vảy hàn Sn-Pb (thiếc - chì) với 61%Sn và 39%Pb; vảy hàn Sn - Zn (thiếc -
kẽm) để hàn nhôm…
- Vảy hàn cứng
có nhiệt độ nóng chảy tương đối cao (>500oC) thường từ 720 - 900oC. Vảy hàn
này có độ cứng và độ bền cơ học tương đối cao. Vảy hàn cứng dùng để hàn các chi
tiết chịu lực lớn. Ví dụ trong chế tạo máy, dùng vảy hàn cứng để hàn mảnh hợp
kim cứng lên thân dao bằng thép kết cấu …Loại vảy hàn này thường dùng là đồng
thau, bạc niken…
Thuốc
hàn
Thuốc hàn là
vật liệu hàn cần thiết để làm sạch mối hàn và thúc đẩy quá trình hòa tan và khuếch
tán của vảy hàn vào kim loại cơ bản. Tùy thuộc loại vảy hàn mà sử dụng thuốc
hàn khác nhau.
Thuốc hàn gồm các loại:
- Các muối
(clorua kẽm), axit phốt phoric…dùng cho vảy hàn mềm.
- Borat,
clorua kẽm, muối kali dùng cho vảy hàn cứng.
Để giảm ứng suất nhiệt xuất hiện trong miếng hợp kim
cứng, khi hàn thường dùng miếng đệm bằng thép ít cacbon hoặc hợp kim pecmal0i.
Việc sử dụng miếng đệm này rất có tác dụng, nhất là khi hàn các hợp kim cứng
titan-vonfram vaftitan-tantan-vofram.
Vảy hàn
|
Thành phần hóa học
|
Nhiệt độ nóng chảy
0C
|
Công dụng
|
Đồng niken
|
Cu
- 68,7%
Ni
- 27,5%
Al
- 0,8%
|
1170
|
Hàn mảng hợp kim cứng vào dụng cụ, khi hàn phải đốt
nóng đến 900oC. Loại này chịu tải trọng lớn
|
Đồng điện giải
|
Cu
- 99,9%
Tạp
chất 0,1
|
1083
|
Hàn mảng hợp kim cứng vào dụng cụ, khi hàn phải đốt
nóng đến 700oC. Loại này chịu tải trọng trung bình
|
Đồng thau niken
|
Cu
- 68,0%
Zn
- 27,0
Ni
- 5,0
|
1000
|
Như trên
|
Đồng thau π162
|
Cu
- 62,0%
Zn
- 38
|
900
|
Hàn mảng hợp kim cứng vào dụng cụ, khi hàn phải đốt
nóng đến 600oC
|
Bảng 11.2. Các loại vảy hàn
Thành phần chất trợ dung
|
Công dụng
|
Borat - 100
|
Chất trợ dung chính
|
Borat - 50
Axit boric - 50
|
Dùng cho vảy hàn bằng đồng thau
|
Bảng 11.3. Các chất trợ dung khi hàn vảy
No Comment to " Công nghệ hàn vảy "