Đặc điểm hàn TIG với hợp kim nhôm
Nhôm và các hợp kim nhôm hầu như chỉ được hàn với
các phương pháp hàn có khí trơ bảo vệ như hàn TIG, hàn MIG, do chúng không cần
chất trợ dung vẫn đảm bảo chất lượng mối hàn tối ưu.
Hàn nhôm nếu sử dụng phương pháp hàn hơi hoặc hàn vảy
với chất trợ dung, cặn trợ dung tồn tại sau khi hàn có thể gây ra hiện tượng
oxy hóa ảnh hưởng đến chất lượng mỗi hàn. Hàn TIG cũng còn có ưu điểm là có thể
hàn ở mọi vị trí.
Hàn TIG Nhôm |
Hàn TIG với nhôm có thể được sử dụng khi hàn độ dày
từ 1-9.5mm khi hàn tay, 0.25-25mm khi hàn tự động.
Hàn Nhôm cơ bản phải sử dụng dòng điện AC do có thể
kết hợp tốt khả năng dẫn điện, tính điều khiển hồ quang và tác động làm sạch hồ
quang của dòng AC. Nguồn điện thì gần như tương đương với hàn hồ quang kim loại
bằng tay. Điều này dẫn đến các máy hàn TIG thường có kèm theo tính năng hàn
que.
Điện cực thích hợp khi hàn TIG nhôm thường là loại W
và W-Zr. Loại W-Zr được sử dụng rộng rãi do ít bị nhiễm bẩn và có độ dẫn điện
cao hơn. Đầu điện cực phải có hình bán cầu. Đầu điện cực kiểu này có thể tạo ra
bằng cách hàn vài dây với dòng điện cao hơn bình thường 20A và để điện cực thẳng
đứng.
Ar thường là khí bảo vệ. Hỗn hợp khí Ar - He chỉ được sử dụng khi hàn mối hàn dày với tốc
độ cao.
Khi hàn TIG với nhôm, có thể xuất hiện vệt trắng dọc
theo đường hàn. Vệt này chính là oxide nhôm. Nếu vệt trắng có chiều rộng không
quá 0.1mm thì lớp khí bảo vệ là đủ, nếu to hơn thì lượng khí là quá nhiều và bị
lãng phí.
Khi hàn nhôm có chiều dày lớn hơn 6.3mm thì cần phải
nung nóng trước khi hàn như hàn phẳng với chi tiết dày 6.3mm thì cần nung trước
với nhiệt độ 200 độ C.
Nguồn: Weldcom
No Comment to " Đặc điểm hàn TIG với hợp kim nhôm "